KỸ THUẬT TRỒNG CẢI XANH Tên khoa học: Brassica juncea (L.) Họ thập tự: Brassicaceae ThS. Trần Thị Ba Bộ môn Khoa Học Cây T...
Tên khoa học: Brassica juncea (L.)
Họ thập tự: Brassicaceae
ThS. Trần Thị Ba
Bộ môn Khoa Học Cây Trồng
Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường ĐHCT
Bộ môn Khoa Học Cây Trồng
Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường ĐHCT
1. Chuẩn bị đất
Cải Xanh trồng được trên nhiều loại đất miễn là tưới tiêu tiêu
thuận lợi. Tuy nhiên đất nhiều cát, trồng mùa mưa nhất thiết phải dùng giống
chịu mưa và nếu có thể được, nên dùng rơm phủ hoặc lưới nylon che để hạn chế
đất cát bắn lên lá và hạn chế sâu bệnh cỏ dại.
Chuẩn bị đất kỹ tơi xốp, nhặt sạch cỏ dại tàn dư cây trồng vụ
trước, nếu có điều kiện phơi khô khoảng một tuần và đảo lớp mặt xuống dưới để
thoáng khí cho cây trồng sinh trưởng tốt đồng thời hạn chế các sâu bệnh cư trú
trong đất. Khoảng 5-6 tháng một lần nên xử lý đất chống sâu bệnh bằng cách bón
50-60 kg vôi/1.000m2 đất.
Lên líp cao 20-30cm trong mùa mưa để chống rễ không bị úng và lá
cũng không bị đất cát dính vào dễ nhiễm các bệnh thối gốc và phỏng lá. Mùa khô
lên líp cạn để giữ ẩm cho cây.
2. Thời vụ
Có thể trồng quanh, mùa nắng cần có đủ nước tưới cải phát triển
tốt và cho năng suất cao hơn mùa mưa nhưng có nhiều sâu hại cần lưu ý phòng
trừ. Mùa mưa (tháng 5-10 dl) khó trồng, cây tăng trưởng kém, dễ bị rách lá
nhưng bán được giá cao.
3. Giống
Sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp
với sản xuất và tiêu thụ. Cải xanh để giống dễdàng trong vụ Đông Xuân từ tháng
10-2 dl, vì vậy nông dân có thể tự túc giống. Do Cải Xanh là cây thụ phấn chéo
nên có nhiều dạng hình của thân lá, qua tuyển lựa của nông dân mà giống trồng
cũng phong phú, đa dạng ở mỗi địa phương.
* Cải xanh ta: Thời gian từ gieo đến thu hoạch 40-45 ngày, lá xanh vàng, mỏng,
cọng nhỏ, bẹ dẹp, năng suất cao và ăn ngon. Giống của Viện Khoa Học Nông Nghiệp
Miền Nam, công ty giống Miền Nam.
* Cải bẹ xanh mốc hay cải xanh Tiều: Cây to, lá xánh đậm,
bẹ to, tròn, năng suất cao nhưng vị đắng, thích hợp ăn xào hoặc nấu canh, thời
gian cho hoạch 40-45 ngày sau khi gieo như Cải Xanh Trang Nông.
4. Gieo cấy
Gieo sạ: Gieo hột trực tiếp ngoài đồng sẽ đở công cấy, nhưng tốn hột
giống và công tỉa. Lượng hột gieo sạ cho 1.000 m2 khoảng 500 gram.
Hột giống ngâm trong nước sau 3-4 giờ vớt ra để ráo nước ủ ấm một đêm rồi đem
gieo hột sẽ nẩy mầm nhanh và đều hơn gieo hột khô. Hột cải nhỏ, muốn gieo cho
đều nên chia hột nhiều phần và trộn với bột trắng để dễ điều chỉnh hột gieo.
Khi cây con được 10-15 ngày nhổ tỉa chừa khoảng cách 10 x 15 cm. Tưới đẩm liếp
trước khi gieo, sau khi gieo rãi lớp tro trấu mỏng phủ hột (mùa mưa nên rãi
trấu) và rắc thuốc trừ kiến, các sâu hại khác (sâu non, bọ nhẩy, dế kiến, sên
nhớt, ốc nhí). Trên mặt líp phủ lớp rơm mỏng và tưới đủ ẩm.
Gieo cây con: Lượng hột giống cần thiết để đủ cây con cấy trên 1.000 m2
khoảng 100-150 g, gieo trên 70 m2 đất. Liếp ương nơi cao ráo có đầy
đủ ánh nắng. Cây con có 3-4 lá thật khoảng 15-20 ngày tuổi đem cấy, mật độ từ
25.000-30.000 cây/1.000 m2. Trồng khoảng cách (15-20 cm) x 15 cm, 1
hốc 1 cây để ruộng thông thoáng hạn chế sâu bệnh. Liếp rộng 1 m cấy được 6-8
hàng cải, cấy dầy, cây cao, thân lá mhỏ, năng suất cao
5. Bón phân chăm sóc
Tổng lượng phân bón cho 1.000 m2 ruộng trồng khỏang
500-1.000 kg phân chuồng (phân heo, gà đã ủ hoai), 10 kg Urea, 10 kg super lân,
5 kg KCl, 10 kg hỗn hợp 16-16-8 và 10 kg DAP.
* Bón lót:
Vườn ươm: lót 2-3 kg phân chuồng hoai mục + 15g phân lân/1m2
Ruộng trồng: Toàn bộ phân chuồng + super lân + 2 kg KCl. Rãi
trên mặt liếp và xới trộn đều.
* Bón thúc:
Vườn ươm: Không cần thiết cung cấp phân, nếu cây con phát triển
hơi kém có thể tưới thúc nhẹ 1 lần khỏang 10-15 ngày sau khi gieo bằng nước
phân hỗn hợp NPK 16-16-8 pha loãng (20-30g/10 lít nước). Cây con 18-20 ngày
tuổi có thể cấy, cấy từng đợt riêng cây tốt và xấu để tiện chăm sóc.
Ruộng trồng: Bón phân dựa theo sự sinh trưởng của cây, do Cải
Xanh rất ngắn ngày nên chia phân ra nhiều lần tưới sẽ có hiệu quả hơn.
Ngày sau khi gieo
|
Cách bón
|
Lượng phân bón
(kg/1.000m2)
|
|||
Urea
|
16-16-8
|
KCl
|
Phân chuồng
|
||
0 (Bón lót)
|
Rãi
|
10
|
1.000
|
||
10
|
Tưới
|
1
|
2
|
||
15
|
Tưới
|
2
|
3
|
||
20
|
Tưới
|
2
|
3
|
1
|
|
25
|
Tưới
|
2
|
4
|
||
Tổng
|
5
|
20
|
5
|
||
Phân cá ủ pha loãng tưới thêm trong thời gian gần thu họach, có
thể sử dụng phân bón lá chừng 2 lần (10-15cc/8 lít nước) trong 1 vụ cải xanh.
6. Quản lý dịch hại
Trên ruộng Cải Xanh thường gặp những dịch hại chủ yếu sau: Bọ nhẩy (Phyllotreta
striolata), sâu ăn tạp (Spodoptera
litura), sâu tơ (Plutella
xylostella), sâu đục ngọn (Hellula
sp.), bệnh chết cây con
(do Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerostium sp.), bệnh
thối bẹ (Sclerostium rolfsii, Rhizoctonia sp.) Bệnh thối nhũn vi khuẩn (Erwinia
carotovora). Việc thực hiện nghiêm chỉnh kỹ thuật canh tác nói trên đã là
một phần trong quản lý dịch hại tổng hợp, phần này chỉ nhấn mạnh các biện pháp
cần thiết cho quản lý các dịch hại cụ thể.
* Biện pháp canh tác
Luân canh: Để hạn chế các sâu bệnh hại có thể chu chuyển và gây
hại nặng, không nên trồng liên tục nhiều vụ cùng họ cải trên cùng một chân đất.
Nên luân canh bắt buộc với các cây khác họ như: xà lách, rau dền, mồng tơi hoặc
rau gia vị ... tốt nhất nên luân canh với các cây họ hoà thảo như: bắp, lúa
nước chẳng hạn.
Thường xuyên tưới đủ ẩm để hạn chế sự phát triển sâu non bọ nhẩy
sống ở phần gốc cây dưới đất. Nhưng nếu thấy bệnh phát triển nên hạn chế tưới
nước.
Mật độ gieo trồng vừa phải: Không nên trồng quá dầy nhất là
trong mùa mưa dễ tạo thuận lợi cho các bệnh phát triển. Trong mùa mưa có thể
che lưới thấp để tránh dập nát, tổn thương đến bộ lá
Vệ sinh đồng ruộng: Làm sạch cỏ trong ruộng và cỏ bờ để hạn chế
sự cư trú của các sâu bệnh, sau thu hoạch nên gom đốt các tàn dư.
* Biện pháp cơ lý
Thăm đồng thường xuyên nếu thấy xuất hiện các sâu bệnh hại như
trứng sâu ăn tạp, sâu tơ, bệnh thối nhũn ... có thể dùng tay bắt giết nhổ bỏ
cây bệnh để hạn chế sự lây lan. Các cây, lá bệnh khi nhổ bỏ không vứt ở ruộng
và bờ mà cần gom đốt hoặc đào hố chôn có rãi vôi bột khử trùng, hay đem ủ phân
đúng kỹ thuật.
* Biện pháp sinh học
Để bảo tồn các loại thiên địch của sâu hại (nhện, ong ký sinh,
bọ rùa ăn sâu...) cần hạn chế các loại thuốc phổ rộng. Phòng các loại sâu non
bọ cánh phấn nếu xuất hiện nhiều thì ưu tiên sử dụng thuốc vi sinh gốc Bacillus
thuringiensis các loại, riêng với bọ nhẩy có thể dùng các loại thuốc thảo
mộc Nicotine (nước ngâm thân lá thuốc lá), Rotenone (thuốc cá) phun trừ.
* Biện pháp hóa học
Trừ sâu hại:
Trong vườn ươm cần trừ kiến tha hột giống có thể sử dụng thuốc
Basudin 10H (15-20g/10m2).
Để trừ bọ nhẩy có thể xử lý hột giống trước gieo bằng thuốc.
Trường hợp bọ nhẩy xuất hiện nhiều trên ruộng có thể dùng thuốc gốc lân hữu cơ
kết hợp với gốc cúc tổng hợp theo khuyết cáo.
Trừ bệnh hại:
Để phòng trị các bệnh trước khi gieo nên xử lý bằng một trong
các loại thuốc sau đây: Rovral 50 WP, Viben-C 50 WP, lượng dùng 5kg/1kg hột.
Với bệnh chết cây con: Khi phát hiện phun một trong các loại
thuốc: Moceren 25 WP (15g/8 lít), Rovral 50WP (20g/8 lít), Ridomil MZ 72 WP
(15g/8 lít).
Bệnh thối bẹ: dùng Moceren 25 WP (25g/8 lít), Rovral 50 WP
(20g/8 lít), Ridomil MZ 72 WP (15g/8 lít).
Còn một tuần lễ trước khi thu hoạch tuyệt đối không dùng thuốc
hoá học chỉ được phép sử dụng thuốc thảo mộc, vi sinh.


BÌNH LUẬN